Chuyên ngành huyết học
CÁC CHẤT CHỐNG ĐÔNG DÙNG TRONG XÉT NGHIỆM
Vì sao mỗi loại xét nghiệm lại dùng các chất chống đông khác nhau? Vì mỗi loại xét nghiệm cần các yếu tố xét nghiệm khác nhau. Cũng như giữ lại hay loại bỏ những yếu tố cần thiết hay không cần thiết mà nó không ảnh hưởng hay ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
CÁC CHẤT CHỐNG ĐÔNG DÙNG TRONG XÉT NGHIỆM
1. Chất chống đông Heparin: (Thường dùng trong xét nghiệm hóa sinh)
Có nhiều ở gan nên được đặt tên là heparin
Trong cấu trúc phân tử có nhóm sulfat và nhóm carbocylic.
Cơ chế tác dụng: Tạo phức với antithrombin III; Thúc đẩy rất mạnh phản ứng antithrombin-thrombin và cả phản ứng antithrombin với các yếu tố kể trên gấp 1.000 lần so với khi không có mặt heparin. Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin III với thrombin: Nhờ tích nhiều điện âm do chứa nhiều gốc (SO4)2-, nên heparin làm thay đổi hình dạng của thrombin và prothrombin. Dễ tạo phức với antithrombin.
* Không thích hợp cho xét nghiệm huyết học vì làm thay đổi hình thái tế bào do muối của heparin
* Không thích hợp cho xét nghiệm đông máu vì làm thay đổi cấu trúc của thrombin và prothrombin (là 2 yếu tố đông máu) đồng thời thúc đẩy hoạt động của antithrombin (chất chống đông) do đó làm ức chế quá trình đông máu.
2. Ống không có chất chống đông: (sử dụng cho hóa sinh và miễn dịch)
Chứa các hạt silica micronised
Không chứa chất kháng đông
Cơ chế tác dụng: Mạng lưới fibrin-tế bào nhanh chống bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông . Ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh. Giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài.
* Không dùng trong đông máu vì fibrin đã kết dính với tế bào máu.
3. Chất chống đông Sodium citrate: (C6H5Na3O7) (dùng trong đông máu)
Kết hợp với Ca++ tạo Calcium citrate : Ca3(C6H5O7)2
Làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu
Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu.
* Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh vì làm giảm giả tạo ion Ca++ , tăng giả tạo ion Na+, ức chế ALP, ALT và ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.
3. Chất chống đông Citrate Na 3.8%: (dùng trong đông máu + máu lắng VSS)
Làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu
Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu.
* Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh vì làm giảm giả tạo ion Ca++ , tăng giả tạo ion Na+, ức chế ALP, ALT và ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.
4. Chất chống đông EDTA: (Ethylene diamin tetraacetic acid) (làm CTM)
Là một amino acid thông dụng để cô lập ion kim loại có hóa trị II và III.
EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin.
Tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III).
EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm là EDTA-K2 hay EDTA-K3
* Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài. Do giữ nồng độ dung dịch đẳng trương.
* Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thể xảy ra. Có thể kiểm tra lại bằng máu chống đông bằng sodium citrate.
* Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ: Vì EDTA tạo phức với Ca++ và Fe++, làm kết quả Ca++ và Fe++ trong máu giảm giả tạo. EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ , làm kết quả K+trong máu tăng giả tạo.
* Không thể dùng làm xét nghiệm đông máu: Vì khi dùng EDTA cho xét nghiệm này sẽ hình thành tương tác gọng kìm gắp mất Ca trong máu làm ảnh hưởng tới cả con đường nội sinh và ngoại sinh.
5. Chất chống đông NaF: (Sodium fluoride-kali oxalate) (Dùng để định lượng glucose máu, lactate máu)
Được sử dụng theo tỷ lệ 2,5 mg sodium fluoride + 2.0 mg kali oxalate/ml máu)
Máu sau khi rút ra khỏi cơ thể, nồng độ glucose mỗi giờ giảm từ 5% - 7% ở đối tượng khỏe mạnh và 24% ở trẻ sơ sinh.
Kali oxalate chống đông máu ( cơ chế tương tự Na citrate )
Fluoride ức chế men enolase trong chu trình đường phân, bảo quản lượng glucose trong máu ổn định đến 48 giờ .
Tuy nhiên nếu tiến hành định lượng glucose ngay trong vòng 30 phút thì không cần sử dụng NaF
* Không dùng để định lượng xét nghiệm điện giải đồ: Vì làm kết quả K+, Na+ trong máu tăng giả tạo, làm kết quả Ca++trong máu giảm giả tạo.

