Thông tin Y học
SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH TẠI PHÒNG KHÁM 360 LÊ HOÀN
Ths.Bs. Lê Hoàng Long
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là ung thư thường gặp nhất trên thế giới, chiếm 13% trong những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới. Theo Globocan 2020 tỷ lệ ung thư phổi đứng đầu trong các loại ung thư ở nam giới (14,3%). Trong thực hành lâm sàng bệnh lý nốt mờ nhu mô phổi rất thường gặp. Tuy nhiên, Việc xác định bản chất của những tổn thương này đôi khi gây khó khăn cho việc điều trị vì nguyên nhân tổn thương khá đa dạng, có thể lành tính hay ác tính.
Hiện nay tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định và định typ mô bệnh học là phải lấy được mẫu trực tiếp từ mô tổn thương và phát hiện được tế bào ung thư trong mẫu mô qua kính hiển vi. Có nhiều cách thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm u như: sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi, nội soi lồng ngực sinh thiết u, sinh thiết xuyên thành ngực bằng kim và thậm chí cả mổ hở để sinh thiết u làm chẩn đoán giải phẫu bệnh. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, bên cạnh đó còn tùy thuộc vào vị trí, kích thước của tổn thương, bệnh lý đi kèm của bệnh nhân, điều kiện của cơ sở y tế, mà có sự chọn lựa khác nhau. Nhìn chung việc lựa chọn một phương pháp lấy mẫu bệnh đúng đắn, nhẹ nhàng, mang lại hiệu quả cao luôn là ưu tiên hàng đầu.
II. Sinh thiết phổi xuyên thành ngực
Sinh thiết phổi xuyên thành là kỹ thuật lấy mẫu mô nhỏ từ vùng bất thường trong phổi, màng phổi hay trung thất nhờ sử dụng cây kim mỏng xuyên qua da và thành ngực vào vùng tổn thương dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
1. Chỉ định
- Tổn thương nghi ngờ u phổi hoặc nốt phổi không tiếp cận qua nội soi phế quản.
- U màng phổi.
- U trung thất.
2. Chống chỉ định
- Bệnh nhân thông khí nhân tạo.
- Có bệnh phổi tắc nghẽn vừa hoặc nặng.
- Nghi ngờ tổn thương mạch máu.
- Rối loạn đông máu khó kiểm soát.
- Áp xe phổi. Tổn thương dạng kén phổi.
- Đã cắt phổi đối diện.
- Ho quá nhiều không cầm được.
3. Ưu điểm:
- Phương pháp xâm lấn tối thiểu chỉ với đường chọc kim nhỏ ngoài da.
- Phương pháp an toàn nhờ kiểm soát được kim sinh thiết dưới hướng dẫn máy chụp CLVT.
- Vị trí kim sinh thiết chính xác tổn thương giúp lấy mẫu bệnh phẩm và kết quả chuẩn xác.
- Không cần gây mê. Chỉ gây tê tại chỗ.
III. Biến chứng
Phương pháp có thể gây ra các biến chứng như: Tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, chảy máu phế nang.... Các biến chứng thường mức độ nhẹ theo dõi tự hết. Rất ít các trường hợp biến chứng nặng cần can thiệp phẫu thuật.
Case study 1: BN nam 68t, đi khám kiểm tra sức khỏe, được tư vấn chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp (LDCT) phát hiện nốt tổn thương thùy dưới phổi phải kích thước ~2cm.
Hình 2.1. Hình ảnh CLVT u thùy dưới phổi phải (mũi tên vàng)
BN được tư vấn sinh thiết nốt tổn thương phổi xuyên thành dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính.
Hình 2.2. Sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CLVT
Hình 2.3. Sau sinh thiết chụp kiểm tra không thấy tràn khí, tràn máu màng phổi
Kết quả giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến
Hình 2.4. Kết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến
Case Study 2: BN nam 70t đến khám vì đau ngực trái, được tư vấn chụp CLVT phổi liều thấp (LDCT), phát hiện khối tổn thương thùy trên phổi trái kích thước 3,7x4,2cm.
Hình 3.1. Hình ảnh CLVT khối u thùy trên phổi trái
BN được tư vấn sinh thiết khối tổn thương phổi xuyên thành dưới cắt lớp vi tính.
Hình 3.2. Sinh thiết khối u thùy trên phổi trái dưới hưỡng dẫn chụp CLVT
Kết quả giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô không tế bào nhỏ.
Hình 3.3. Kết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu mô không tế bào nhỏ
Sinh thiết xuyên thành dưới hướng dẫn chụp CLVT là phương pháp an toàn, chính xác, giá trị chẩn đoán cao. Mục đích phương pháp nhằm xác định bản chất tổn thương từ đó các bác sĩ đưa ra hướng điều trị phù hợp. Kỹ thuật được thực hiện tại phòng khám 360 Lê Hoàn do các bác sĩ chuyên ngành điện quang đã được đào tạo bài bản và có nhiều năm kinh nghiệm làm sinh thiết. Thủ tục nhanh chóng, BN có thể theo dõi và về luôn trong ngày, không cần nhập viện, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người bệnh. Kết quả giải phẫu bệnh sẽ được trả sau 3 ngày.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y Tế Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp (2013).
2. World Health Organization (WHO). Global Health Estimates 2020: Deaths by Cause, Age, Sex, by Country and by Region, 2000-2019. WHO; 2020. Accessed December 11, 2020.
Tin liên quan

